Trang Chủ

  • Vôi trong nuôi trồng thủy sản

    Sử dụng vôi để cải thiện độ pH và độ kiềm trong ao nuôi trồng thủy sản ngày nay được ứng dụng rộng rãi. Ngoài ra nó còn nhiều ưu điểm khác như khử trùng đáy ao và nước nhằm mục đích tiêu diệt các vi sinh vật không mong muốn, trung gian truyền bệnh. Chúng ta có thể thấy bón vôi có ba lợi ích quan trọng:

    – Xử lý đáy ao.
    – Ngăn ngừa sự thay đổi độ pH trên diện rộng.
    – Bổ sung canxi và magiê, những chất quan trọng trong sinh lý động vật.

    vôi trong nuôi trồng thủy sản

    Có bao nhiêu loại vôi

    Có hai loại vôi cơ bản: vôi nung (CaO) và vôi ngậm nước Ca(OH)2. Vôi nung được tạo ra bằng cách nung đá vôi ở nhiệt độ cao trong lò để đẩy khí cacbonic ra khỏi đá vôi và tạo ra một oxit. Đá vôi là canxi cacbonat (CaCO3) hoặc hỗn hợp của canxi cacbonat và magie cacbonat (MgCO3), vì vậy vôi sống là canxi oxit (CaO) hoặc hỗn hợp của canxi oxit và magie oxit (MgO). Vôi nung còn được gọi là vôi sống. Vôi nung phản ứng với nước sẽ tạo thành vôi ngậm nước là canxi hydroxit [Ca(OH)2] hoặc hỗn hợp canxi hydroxit và magie hydroxit [Mg(OH)2]. Vôi ngậm nước còn được gọi là vôi tôi hoặc vôi xây dựng. Cả vôi nung và vôi ngậm nước đều được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Chất lượng của vôi được đánh giá chủ yếu bằng hai chỉ tiêu – giá trị trung hòa và kích thước hạt.

    Vôi sống tác dụng với nước

    Khi bạn pha vôi sống với nước sẽ tỏa ra nhiệt lượng đáng kể, vôi sẽ phản ứng nhanh hơn khi bạn pha ở nhiệt độ thấp hơn. Mọi người thường nói rằng khi pha vôi vào trong nước sẽ làm tăng nhiệt độ của ao nuôi. Về mặt kỹ thuật, điều này hoàn toàn đúng, mỗi kg CaO phản ứng với nước sẽ giải phóng 272,6 kilocalories nhiệt. Một kilocalorie sẽ làm tăng nhiệt độ của 1 lít nước thêm 1 độ C. Tỷ lệ bón vôi nung trong nước theo quy chuẩn là 50 kg/ha hoặc ít hơn. Giả sử rằng 50 kg vôi sống được thêm vào một cái ao tôm rộng 5.000 m2 (7.500.000 L). Nếu vôi phản ứng hoàn toàn với nước sẽ tỏa ra 13,630 kilocalo. Nhiệt độ của nước ao sẽ tăng 0,0018 độ C – một lượng không đáng kể.

    Đối với vôi tôi sẽ không tỏa nhiệt đáng kể khi nó hòa tan trong nước. Mỗi kg CaO tương đương với 1,32 kg Ca(OH)2. Độ hòa tan của Ca(OH)2 là khoảng 0,12 g/100 mL (1.200 mg/L) ở 30 độ C.

    vôi trong nuôi trồng thủy sản

    Vôi làm tăng độ pH

    Canxi hydroxit phân ly thành các ion: Ca (OH) 2 ⇌ Ca2 + + 2OH– . Ion hydroxit (OH–) làm tăng độ pH. Ví dụ một ao có thể tích 7.500.000 L trong đó 50 kg vôi sống (tương đương 66 kg vôi tôi) được thêm vào – giả sử phản ứng hoàn toàn với nước sẽ có độ pH khoảng 11,6. Xử lý ở mức thấp nhất là 10 kg vôi sống (13,2 kg vôi tôi) sẽ làm tăng độ pH của ao lên khoảng 10,9. Chính vì độ pH cao do phản ứng của vôi trong nước là lý do mà vật liệu này thường được khuyên dùng làm chất khử trùng đáy ao hoặc nước cùng với chlorine.

    Do đó vôi thường được bón với liều lượng nhỏ và cách nhau cho các ao nuôi tôm nhằm điều chỉnh độ phong phú của thực vật phù du và độ pH. Vôi làm tăng độ pH và nồng độ canxi, thuận lợi cho việc loại bỏ photphat khỏi nước. Tăng độ pH cũng loại bỏ CO2 khỏi nước.

    vôi trong nuôi trồng thủy sản

    Cách sử dụng vôi trong nuôi tôm cá

    ∗ Sẽ có nguy cơ làm chết tôm hoặc cá khi bón quá nhiều vôi trong suốt thời gian nuôi. Một số vôi lắng xuống đáy mà không hòa tan hoặc phản ứng. Phản ứng ban đầu của vôi trong nước có thể gây tăng độ pH rất cao. Vì vậy, chỉ nên áp dụng cho các ao nuôi tôm hoặc cá với mức khoảng 50 kg/ha Ca(OH)2 (tương đương 38 kg/ha CaO). Bón 2.000-3.000 kg/ha vôi vào đáy ao trống có thể làm tăng độ pH của đất lên 12-13. Đây là lý do tại sao việc xử lý vôi đáy ao giữa các vụ thường được sử dụng để tiêu diệt các sinh vật không mong muốn bao gồm cả vật trung gian truyền bệnh. Tất nhiên, độ pH cao của đất do bón vôi sẽ giảm xuống rất nhanh do vôi phản ứng với carbon dioxide. Độ pH từ việc bổ sung vôi vào nước không vượt quá 9.

    ∗ Vôi được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản chủ yếu để trung hòa độ chua trong đất ở đáy ao và tăng tổng độ kiềm của nước. Độ chua của đất thường là do các ion nhôm. Các ion nhôm cùng với các ion mang điện tích dương khác, bị thu hút bởi các điện tích âm trên các hạt đất sét và chất hữu cơ trong đất. Các ion nhôm xâm nhập vào nước xung quanh các hạt đất và thủy phân tạo ra ion hydro (H +) và hydroxit nhôm không hòa tan ([Al (OH) 3], kết tủa. Các ion hydro làm cho độ pH của đất giảm xuống.

    * Mỗi mg/lít Ca(OH)2 hòa tan trong nước sẽ làm tăng độ kiềm lên 1,35 mg/lít. Nếu pH nước ao tăng cao hơn pH bão hòa canxi cacbonat, canxi cacbonat sẽ kết tủa khỏi nước. Điều này làm hạn chế khả năng hòa tan của vôi nung và vôi ngậm nước và cả đá vôi nông nghiệp.

    * Vôi là một chất nguy hiểm đối với người lao động vì tính ăn da của nó. Khi làm việc với vôi, người nông dân nên mặc quần áo che toàn bộ tay và chân, găng tay, kính bảo hộ và khẩu trang chống bụi. Tuyệt đối tránh dung dịch vôi sống văng vào mắt.

    vôi trong nuôi trồng thủy sản

    Sự khác biệt giữa độ kiềm và độ cứng của nước

    Tổng độ kiềm cho biết toàn bộ lượng bazơ chuẩn có trong nước, chủ yếu là bicacbonat, cacbonat và hydroxit. Các thành phần quan trọng nhất của độ kiềm là bicacbonat và cacbonat.

    Độ cứng là nồng độ tổng thể của các muối hóa trị 2 (canxi, magiê, sắt, v.v.) nhưng không xác định được nguyên tố nào trong số các nguyên tố này là nguồn gốc của độ cứng. Canxi và magie là những chất phổ biến nhất gây tăng độ cứng của nước. Bón vôi làm tăng cả độ kiềm và độ cứng.

    Để xác định xem ao nuôi có cần bón vôi hay không, trước tiên bạn hãy kiểm tra tổng độ kiềm. Lấy mẫu nước bên dưới bề mặt, đảm bảo rằng mẫu không chứa bùn đáy. Nếu tổng độ kiềm của nước nhỏ hơn 20 mg / L, ao có thể được bón vôi. Lượng vôi cần thiết phụ thuộc vào đặc tính hóa học của bùn đáy. Lấy mẫu đáy ao và đem đi phân tích để xác định độ pH của đất và lượng vôi cần bón.

    vôi trong nuôi trồng thủy sản

    Chọn loại vôi

    Tạt trực tiếp vôi sống (CaO) hoặc vôi tôi [Ca (OH)2] sẽ khiến độ pH tăng nhanh đến mức có thể gây hại cho đời sống thủy sinh. Dùng vôi lỏng (hòa tan trong nước) sẽ phản ứng nhanh với axit trong đất – nước và tạo ra kết quả nhanh chóng. Tuy nhiên, vì hỗn hợp này chứa nước nên sẽ mất thời gian pha gấp đôi so với vôi thường để đạt được kết quả tương tự.

    Vôi nghiền mịn được cấu tạo từ các hạt có kích thước khác nhau. Các hạt nhỏ phản ứng nhanh hơn, hòa tan nhanh hơn và hoàn toàn hơn các hạt lớn. Do đó, hiệu suất trung hòa của vôi nông nghiệp phụ thuộc vào độ mịn của hỗn hợp.

    Thời gian bón vôi

    Để đạt hiệu quả, nên tạt vôi đều khắp đáy ao. Thời điểm tốt nhất và dễ nhất để bổ sung vôi cho ao hồ là trước khi nó được lấp đầy nước. Có thể điều khiển xe chở vôi hoặc máy kéo đi quanh ao khô để rải đều vôi lên toàn bộ đáy. Không nhất thiết phải bỏ vôi vào đất, nhưng nếu có thể hãy làm vì điều này sẽ đẩy nhanh hoạt động trung hòa của nó. Nếu ao có sẵn nước, cần bón vôi đều khắp mặt ao. Vôi được chất lên thuyền hoặc sà lan, sau đó được tạt xuống ao.

    Người nuôi tôm cá thường bỏ qua tầm quan trọng của độ cứng và độ kiềm. Môi trường ao nuôi và động vật thủy sinh được hưởng lợi từ nước có độ kiềm và độ cứng phù hơp. Nồng độ tối thiểu cho cả hai là 20 mg / L. Quản lý hai thành phần này của nước ao nuôi sẽ ổn định hoặc đệm sự dao động pH, cải thiện sự sẵn có của phốt pho cho thực vật phù du, tăng thức ăn tự nhiên trong ao và cung cấp canxi cho quá trình thẩm thấu, cứng trứng và các nhu cầu trao đổi chất khác. Nước nên được kiểm tra định kỳ để có thể quản lý độ cứng và độ kiềm phù hợp. Bón vôi khi cần thiết để cải thiện chất lượng nước và năng suất chung của ao. Cuối cùng nếu bạn cần các hóa chất xử lý nước như chlorine aquafittcca 90 hay các sản phẩm nào khác hãy liên hệ Aquavet để được tư vấn và báo giá. Hân hạnh được hợp tác!

  • Thuốc kháng sinh cho tôm

    Thuốc kháng sinh thủy sản là gì?

    Thuốc kháng sinh là loại thuốc giúp ngăn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra. Có thể nói bất kỳ chất nào ức chế sự phát triển và nhân lên của vi khuẩn, hoặc tiêu diệt nó hoàn toàn có thể được gọi là kháng sinh. Thuốc kháng sinh cho tôm là một loại chất được nghiên cứu để nhắm mục tiêu các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn trong môi trường sinh sống. Hai loại kháng sinh được người dân tìm kiếm nhiều nhất là kháng sinh trị bệnh gan tôm và kháng sinh trị đường ruột tôm.

    Một số loại thuốc kháng sinh có tác dụng với nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Chúng được gọi là “phổ rộng”. Những thuốc chỉ nhắm mục tiêu các vi khuẩn cụ thể được gọi là “phổ hẹp”. Hầu hết các loại thuốc kháng sinh thủy sản sử dụng ngày nay đều được sản xuất trong các phòng thí nghiệm, chúng thường dựa trên các hợp chất mà các nhà khoa học đã tìm thấy trong tự nhiên.

    thuốc kháng sinh cho tôm

    Một số loại thuốc kháng sinh phổ biến

    • Oxytetracycline HCL: Kháng sinh phổ rộng chống lại một loạt các bệnh nhiễm trùng do nhiều loại vi sinh vật gram dương và gram âm bao gồm Mycoplasma pneumoniae, Pasteurella pestis, Escherichia coli, Haemophilusenzae (nhiễm trùng đường hô hấp) và Diplococcus pneumoniae.

    • Amoxicillin: Nó thường là thuốc được lựa chọn trong nhóm vì nó được hấp thu tốt hơn, sau khi uống, hơn các loại kháng sinh beta-lactam khác. Điều trị các bệnh nhiễm trùng do các chủng Streptococcus spp nhạy cảm (chỉ có b-lactamase âm tính). (chỉ các chủng a- và b-hemolytic), S. pneumoniae , Staphylococcus spp., H.enzae , E. coli , P. mirabilis hoặc E. faecalis.

    • Doxycycline Hyclate: được chỉ định sử dụng trong nhiễm trùng đường hô hấp do Mycoplasma pneumoniae, Haemophilusenzae, Streptococcus pneumoniae, Legionella spp ,.

    • Cefotaxime: là một loại kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm Betalactam , cefotaxime thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3, được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng.

    Ai cũng hiểu dùng kháng sinh để chống lại sự bùng phát dịch bệnh và thúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên lạm dụng có thể dẫn đến vi khuẩn kháng thuốc, dư lượng xử lý thải ra môi trường và nhiều hợp chất kháng sinh có thể tồn tại trong thịt tôm.

    Hiện nay các mẫu tôm chứa dư lượng oxytetracycline,nitrofurantoinchloramphenicolfluoroquinolone và malachite green, đều là những loại kháng sinh bị hạn chế hoặc cấm theo tiêu chuẩn thực phẩm hiện hành của Mỹ. Ở Bắc Mỹ và EU, cả hai nước nhập khẩu tôm lớn, việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản được quy định nghiêm ngặt. FDA đã không chấp thuận việc sử dụng bất kỳ loại kháng sinh nào trong nuôi tôm, có nghĩa là không có con tôm nào chứa kháng sinh được bán trên thị trường Hoa Kỳ. Vì thế cho thấy rằng các nước nuôi tôm như Việt Nam cần áp dụng tiêu chuẩn nuôi trồng mới để hạn chế sử dụng kháng sinh.

    thuốc kháng sinh cho tôm

    Kháng sinh trong nuôi tôm

    Vai trò của thuốc kháng sinh trong chăn nuôi rất quan trọng, với hàng tỷ sinh mạng vật nuôi được cứu sống mỗi năm. Hầu hết tôm nuôi bởi các hộ nông dân, khu nuôi trồng từ nhỏ đến lớn. Lúc tôm bệnh nông dân luôn tìm đến các loại kháng sinh để cứu vãn tình hình, tránh những hậu quả nghiêm trọng về tài chính. Khi thuốc kháng sinh được sử dụng đúng cách, tức là việc sử dụng chúng xác định dựa trên khoa học về nguyên nhân cơ bản gây bệnh, kháng sinh rất hữu ích. Thật không may, không phải lúc nào người nuôi tôm cũng biết sử dụng đúng loại kháng sinh. Việc lạm dụng thuốc kháng sinh gây ra rất nhiều vấn đề mà aquavet phân tích sau đây.

    Ở Đông Nam Á (nơi nuôi tôm nuôi nhiều nhất trên thế giới), một thực tế phổ biến là nông dân sử dụng thuốc kháng sinh từ các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, cơ sở chế biến, chuyên gia tư vấn sức khỏe thú y hoặc các nguồn quảng cáo – quá thường xuyên mà không quan tâm đến cách sử dụng thích hợp – từ đó dễ bị lạm dụng. Có hai vấn đề chính liên quan đến việc sử dụng kháng sinh được quan tâm. Điều quan trọng nhất là sản phẩm chất lượng kém, không có tác dụng kiểm soát sự bùng phát dịch bệnh, không hiệu quả như đã quảng cáo. Vấn đề thứ hai là dư lượng sau khi thu hoạch tôm. Đây không phải là vấn đề tự giải quyết nếu không có những thay đổi lớn đối với cách thức nuôi trồng.

    Việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản nói chung là một áp lực tiến hóa. Sự lạm dụng có thể làm tăng nhanh chóng tác động của những áp lực này, dẫn đến việc một số vi khuẩn trở nên kháng thuốc (cần liều lượng cao hơn nhiều để đạt hiệu quả). Đây là lý do tại sao việc sử dụng đúng cách là rất quan trọng (tránh dùng liều cao hơn tiêu chuẩn, thời gian sử dụng ngắn hơn, ngừng sử dụng khi các triệu chứng thuyên giảm, v.v.). Phải giảm tải tác nhân gây bệnh như nguồn nước, nâng cao hệ thống miễn dịch của tôm mới là các giải quyết triệt để.

    thuốc kháng sinh cho tôm
    Cách sử dụng kháng sinh nuôi tôm

    Việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm có ưu điểm và nhược điểm. Kháng thuốc kháng sinh là mối đe dọa đối với tất cả chúng ta. Các cơ quan quản lý có thể ban hành luật áp dụng mức dư lượng. Tuy nhiên, việc thực thi những luật này không đơn giản và rất khó. Cần phải có sự cân bằng giữa thực tế và quy chế. Thực tế là phải sử dụng hợp lý và thích hợp các loại kháng sinh. Tiêu chuẩn kép về an toàn thực phẩm có chứa dư lượng sẽ vẫn tồn tại cho đến khi có một thỏa thuận chung, ràng buộc của tất cả các bên.

    Ở cấp độ nuôi, các hộ chăn nuôi phải được đào tạo về quản lý kháng sinh. Chọn các phương pháp điều trị bệnh thay thế để đảm bảo rằng tôm không còn dư lượng thuốc khi thu hoạch. Tham khảo các loại thảo dược trị bệnh cho tôm.

    Công ty Aquavet là nhà nhập khẩu lớn hóa chất, kháng sinh nguyên liệu có trụ sở tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Với hàng trăm sản phẩm được bảo quản trong kho rộng hàng ngàn mét vuông, chúng tôi luôn có sẵn nguồn cung cấp hóa chất dồi dào cho nhu cầu xử lý của bạn. Khách hàng sẽ nhận được những sản phẩm chất lượng cao nhất, các hình thức vận chuyển nhanh chóng để đạt được hiệu quả tối đa trong sản xuất. Hãy để những nhân viên kinh doanh, kỹ thuật có đầy đủ chuyên môn của Aquavet tư vấn đúng nhu cầu của bạn bằng cách gọi số Hotline 0901009009 hoặc trò chuyện trực tiếp qua Zalo nhé!

    thuốc kháng sinh cho tôm
  • Bacillus licheniformis là gì

    Bacillus licheniformis là một phần của nhóm subtilis, loại vi khuẩn thường được tìm thấy trong đất và lông chim. Các loài chim có xu hướng ở trên mặt đất nhiều hơn trên không (ví dụ chim sẻ) và trên mặt nước (vịt) mang vi khuẩn này phổ biến; licheniformis chủ yếu được tìm thấy xung quanh vùng ngực và bộ lông sau của chim. Mặc dù thuộc nhóm vi khuẩn nhưng chúng đã được cải tiến để trở nên hữu ích. Bào tử Gram dương được quan tâm nhiều về mặt công nghệ sinh học với nhiều ứng dụng hiện tại và tiềm năng. Bao gồm sản xuất các hợp chất hoạt tính sinh học được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, thực phẩm, y sinh và dược phẩm.

    Việc sử dụng nó như một vector để sản xuất các enzym và sản phẩm sinh học khác cũng đang được quan tâm. Hơn nữa, bên cạnh việc sử dụng rộng rãi như một chế phẩm sinh học, các ứng dụng công nghệ sinh học khác của chủng B. licheniformis bao gồm: khoáng hóa sinh học, sản xuất nhiên liệu sinh học, xử lý sinh học và màng sinh học. Tuy nhiên, sự biến đổi đặc điểm di truyền của loài này khiến chúng ta phải tìm hiểu sâu, thiết lập một quy trình chính xác nhằm đánh giá tiềm năng công nghệ sinh học của nó.

    Bacillus licheniformis

    Cấu trúc bộ gen

    Trình tự nucleotide hoàn chỉnh của Bacillus licheniformis bao gồm bộ gen ATCC 14580, có một nhiễm sắc thể hình tròn 4.222.336 bp (cặp bazơ) chứa 4.208 gen mã hóa protein (kích thước trung bình là 873 bp), 7 operon rRNA và 72 gen tRNA. Hàm lượng GC là 46,2% và không phát hiện thấy plasmid.

    Nhiễm sắc thể của B. licheniformis có các vùng lớn tương tự như bacillus subtilis và bacillus halodurans. Vì khoảng 80% trình tự mã hóa của B. licheniformis chứa các orthologs B. subtilis nên nó được xem là một phần của nhóm subtilis. Tuy nhiên, mặc dù tương tự như B. subtilis nhưng chúng khác nhau về số lượng, vị trí của các chất đẩy, yếu tố chuyển vị, enzym ngoại bào và các operon của đường trao đổi chất thứ cấp.

    Bacillus licheniformis

    Cấu trúc tế bào và sự trao đổi chất

    Bacillus licheniformis là một loại vi khuẩn Gram dương hình que. Nó có xu hướng hình thành bào tử trong đất nên hay sử dụng cho các mục đích công nghiệp như sản xuất enzym, kháng sinh. Chúng có thể tạo ra một loạt các enzym ngoại bào liên quan đến chu trình của nhiều chất dinh dưỡng trong tự nhiên.

    Nhiệt độ phát triển tối ưu của licheniformis là 50°C, nhưng nó cũng có thể tồn tại ở nhiệt độ cao hơn nhiều. Nhiệt độ tối ưu để tiết enzyme là 37°C. Chúng có thể tồn tại trong môi trường khắc nghiệt bằng cách chuyển thành dạng bào tử; khi gặp điều kiện tốt sẽ chuyển trở lại trạng thái sinh dưỡng. B. licheniformis tạo ra một protease có thể tồn tại ở mức pH cao. Protease này là một thành phần nên có trong bột giặt nhờ khả năng sử dụng ở nhiệt độ thấp, ngăn ngừa sự co rút vải và phai màu.

    Bacillus licheniformis

    Sinh thái học

    Bacillus licheniformis hình thành bào tử trong đất. Những bào tử này có khả năng chịu nóng, lạnh, bức xạ và các áp lực khác từ môi trường khá tốt. Trong điều kiện thuận lợi, bào tử sẽ phát triển và tạo ra các tế bào sinh dưỡng. B. licheniformis sản xuất nhiều loại enzym ngoại bào liên quan đến chu trình của các chất dinh dưỡng trong tự nhiên. Nó là một sinh vật từ đất không có mầm bệnh. Mặc dù cách phổ biến nhất để phân lập vi khuẩn này là đất, nhưng hiện nay lợi khuẩn bacillus licheniformis dễ dàng phân lập ở bất cứ đâu nhờ khả năng tạo ra nội bào tử.

    Bacillus licheniformis có hại không?

    B. licheniformis được biết gây ngộ độc thực phẩm ở người; Tỷ lệ cao ở các sản phẩm như sữa tươi, rau quả, thực phẩm chế biến sẵn. Việc nhiễm vi khuẩn này sẽ làm cho bánh mì bị dính, dai và có mùi nặng. Bào tử là nguyên nhân gây ra tình trạng hư đồ ăn, đặc biệt những bào tử này không bị tiêu diệt trong quá trình nướng. B. licheniformis cũng có thể gây ra viêm dạ dày-ruột do thức ăn, bệnh nhiễm trùng đường ruột có thể đe dọa tính mạng (nhiễm trùng huyết). Nhiễm trùng huyết là tình trạng nhiễm độc máu, được xếp vào nhóm có lượng lớn vi khuẩn trong máu.

    Bacillus licheniformis

    Ứng dụng Bacillus licheniformis

    • B. licheniformis là một thành phần quan trọng trong bột giặt. Loại bỏ chất bẩn chứa protein trong quần áo. Các nhà nghiên cứu nuôi cấy và phân lập protease để thêm vào chất tẩy rửa.

    • B. licheniformis được sử dụng để làm thuốc kháng sinh Bacitracin. Bacitracin chủ yếu hoạt động chống lại vi khuẩn Gram dương. Nó được thêm vào thuốc mỡ bôi ngoài da để ngăn ngừa các vết cắt nhỏ và trầy xước do nhiễm trùng. Nó được thêm vào thuốc mỡ mắt để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn nhỏ ở mí mắt.

    • Bacillus licheniformis có tác dụng phòng và trừ bệnh hại cây trồng rất tốt. Nó còn dùng khi cải tạo đất, cải thiện môi trường sinh thái vi sinh của đất và tăng hiệu quả sử dụng phân bón (*). Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp hiện đại ngày càng có nhiều tác động tiêu cực đến môi trường. Trong xu thế này, tiềm năng ứng dụng và phát triển của Bacillus licheniformis trong ngành trồng trọt là rất lớn.

    (*) Khi bón, men vi sinh licheniformis có khả năng thích nghi mạnh, nhanh chóng xâm nhập và nhân giống trong rễ cây. Nó tiết ra hormone kích thích xung quanh thân rễ của cây và thúc đẩy sự phát triển của rễ. Đồng thời, dịch tiết ra từ rễ cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của cây một cách hiệu quả. B. licheniformis có thể hình thành một lớp màng sinh học trên bề mặt rễ để bảo vệ bộ rễ khỏi sự xâm nhiễm của mầm bệnh. Nó có hiệu quả có thể cải thiện sức đề kháng của cây trồng và cải thiện khả năng chống lại lạnh giá.

    • Bacillus licheniformis chuyên dùng trong nuôi tôm để tăng khả năng tiêu hóa thức ăn. Tăng sức đề kháng vật nuôi đối với căng thẳng do thay đổi môi trường. Tăng tốc độ tăng trưởng của cá và tôm.

    Bacillus licheniformis

    B. licheniformis là một lợi khuẩn tương đối phổ biến, nó quan trọng đối với chúng ta theo nhiều cách khác nhau. Trong tương lai, chúng ta có thể tìm thấy nhiều công dụng hơn nữa cho các enzym của nó cũng như hiểu rõ hơn về mức độ độc lực mà nó thực sự sở hữu. Aquavet là nhà cung cấp men vi sinh Bacillus licheniformis đặc biệt cho nuôi trồng thủy sản, nuôi tôm, sản xuất nông nghiệp, vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về sản phẩm nhé!

    bacillus
  • Xút xử lý nước

    Xút ăn da

    Sự xuống cấp của cơ sở hạ tầng do ăn mòn là một thách thức lớn mà các công ty cấp thoát nước phải đối mặt ngày nay. Ngoài các vấn đề về màu sắc do rỉ sét của đường ống (không tráng men), còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng nước, chi phí vận hành và bảo trì hệ thống phân phối. Hai kỹ thuật xử lý thường được sử dụng để kiểm soát việc thải chì và đồng bao gồm điều chỉnh pH và bổ sung chất ức chế ăn mòn.

    xút xử lý nước

    PH là chỉ số đo tình trạng axit hoặc kiềm của nước, thông thường thang đo pH nằm trong khoảng từ 0-14, độ pH 7 là điểm trung tính. Phạm vi pH phần lớn là kết quả của các điều kiện địa chất tự nhiên tại khu vực, nó cũng có thể ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố môi trường. Nước có giá trị pH mà nhỏ hơn 7 sẽ có tính axit và gây ăn mòn kim loại/đường ống dẫn nước. Nước có giá trị lớn hơn 7 chứng tỏ độ kiềm cao, ảnh hưởng đến hương vị. Để điều chỉnh nồng độ pH nhanh nhất, chúng ta có 2 phương pháp dưới đây:

    1. Bộ lọc trung hòa

    Được sử dụng trong nước uống có tính axit (PH thấp). Đó là một thiết bị xử lý đơn giản làm tăng độ pH của nước bằng cách bổ sung vật liệu trung hòa. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quá trình trung hòa có thể làm tăng độ cứng của nước. Bộ lọc nước là thiết bị đầu vào giúp nâng pH của nước lên mức trung tính (khoảng 7); giảm hoặc loại bỏ các yếu tố ăn mòn đường ống dẫn nước. Nhiệm vụ canxi cacbonat xử lý nước có pH lớn hơn 6 và magiê oxit tổng hợp sẽ xử lý nước có PH dưới 6. Nước chưa xử lý sẽ chảy qua bộ lọc chứa đầy canxi cacbonat (đá vôi) hoặc magie oxit tổng hợp. 

    Nhược điểm: Hạn chế lớn nhất của bộ lọc trung hòa là làm tăng độ cứng của nước nếu canxi và magie được sử dụng. Nước cứng sẽ gây ra nhiều phiền toái (*), bạn có thể xử lý bằng natri để làm mềm nước. Ngoài ra bộ lọc trung hòa cũng làm giảm áp lực nước.

    (*)Khi nước cứng chứng tỏ có lượng magiê và canxi hòa tan dồi dào. Chúng bám vào các bể chứa và dây chuyền trong cơ sở xử lý nước, ngăn dòng chảy của nước. Nước cứng cũng làm giảm quá trình tạo bọt của chất tẩy rửa; quần áo có cảm giác thô ráp và trông bẩn thỉu, bát đĩa dễ bị lấm tấm, bợn tích tụ trên da và các thiết bị.

    xút xử lý nước

    2. Soda ash và xút

    Phương pháp xử lý này được sử dụng nếu nước có tính axit (pH thấp). Soda ash (natri cacbonat) và natri hydroxit làm tăng độ pH của nước lên gần mức trung tính khi được bơm vào hệ thống nước. Không giống như các bộ lọc trung hòa, chúng không gây ra các vấn đề về độ cứng trong nước đã qua xử lý. Nếu nước cần được khử trùng cũng như trung hòa, có thể xử lý kép trong hệ thống phun bằng cách thêm dung dịch chlorine aquafit (canxi hypoclorit) cùng với hóa chất trung hòa.

    Lưu ý: Thận trọng nếu sử dụng xút, hãy giữ hệ thống thông gió ổn định để tránh hít phải hơi. Thêm từ từ hóa chất vào nước và trộn đều. Đảm bảo mang găng tay, kính bảo hộ, quần áo bảo vệ để tránh da và mắt tiếp xúc với xút. Bảo quản NaOH ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh xa các vật liệu dễ cháy.

    xút xử lý nước

    Xút ăn da trong xử lý nước

    Một cách để giảm độ ăn mòn của nước trong khi giảm thiểu sự lắng đọng dư thừa của canxi cacbonat là xút. Xút hay còn gọi natri hydroxit (NaOH), sẽ làm tăng độ pH của nước mà không cần thêm các ion canxi để xảy ra kết tủa canxi cacbonat.

    Xử lý nước không chỉ kéo dài tuổi thọ của đường ống mà còn làm giảm hàm lượng chì và đồng trong nước. Một cách để giảm độ ăn mòn của nước là tăng độ pH. Đối với một số khu vực, việc tăng độ pH có thể dẫn đến kết tủa quá nhiều canxi cacbonat. Sự kết tủa này có thể dẫn đến sự lắng đọng quá mức trong nước lọc thành phẩm và làm giảm công suất thủy lực đường ống. Việc sử dụng xút thay vì vôi sẽ làm giảm sự kết tủa đồng thời đạt được độ pH nước thành phẩm mong muốn. 

    • Giảm các kim loại nguy hiểm: Xút làm giảm khả năng hòa tan của các kim loại nguy hiểm, chẳng hạn như chì và đồng.

    • Chất ức chế ăn mòn: Không giống như các hóa chất khác giải phóng tạp chất như một sản phẩm phụ của quá trình xử lý, xút NaOH hoạt động như một chất ức chế ăn mòn mà không thải ra tạp chất. Bên cạnh đó, xút ăn da có thể hòa tan dầu mỡ, giúp làm thông thoáng đường dẫn và tăng lưu lượng nước. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng xử lý nước bằng xút không cần bảo dưỡng nhiều như khi thêm các chất điều chỉnh pH khác.

    Công ty Aquavet là nhà nhập khẩu lớn xút, oxy già, chlorine có trụ sở tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Với hàng trăm sản phẩm được bảo quản trong kho rộng hàng ngàn mét vuông, chúng tôi luôn có sẵn nguồn cung cấp xút ăn da dồi dào cho nhu cầu xử lý của bạn. Khách hàng sẽ nhận được những sản phẩm chất lượng cao nhất, các hình thức vận chuyển nhanh chóng để đạt được hiệu quả tối đa trong sản xuất. Hãy để những nhân viên kinh doanh, kỹ thuật có đầy đủ chuyên môn của Aquavet tư vấn đúng nhu cầu của bạn bằng cách gọi số Hotline 0901009009 hoặc trò chuyện trực tiếp qua Zalo nhé!

    xút xử lý nước
  • Thông cống bằng xút

    Xút ăn da

    Natri hydroxit thường được gọi là xút, dung dịch kiềm này là một hợp chất vô cơ ion rắn màu trắng có công thức NaOH và nó có thể hòa tan trong nước, etanol và metanol. Bản thân xút không dễ cháy, nó hấp thụ hơi ẩm từ không khí và nếu tiếp xúc với nước khi ở trạng thái rắn, xút có thể tạo ra đủ nhiệt để đốt cháy các vật liệu khác.

    thông cống bằng xút

    Hóa chất linh hoạt này thường dùng để tạo ra nhiều sản phẩm. Nhưng bạn thường biết nó tốt nhất để dùng trong chất tẩy rửa, thông cống. Xút ăn da chuyển đổi chất béo và dầu mỡ làm tắc nghẽn đường ống thành bong bóng, sau đó hòa tan trong nước. Hầu hết các chủ nhà chỉ cần đổ đầy nước nóng vào bồn tắm, chậu hoặc bồn rửa. Đổ xút vào, khuấy một chút để hòa tan và chờ kết quả. Nhưng có lẽ phương pháp này sẽ hoạt động tốt hơn theo Aquavet hướng dẫn:

    1. Trước hết, như với bất kỳ sản phẩm nào bạn mua từ cửa hàng hóa chất. Hãy đọc hướng dẫn trên nhãn bao bì để xử lý hóa chất đúng cách và an toàn. Các đồng phục bảo hộ cần mang như tạp dề, găng tay, kính bảo vệ, mặt nạ phòng độc. Tốt nhất bạn cũng nên mặc quần áo cũ, sẽ không ngại khi dính phải vết thuốc tẩy.

    2. Khi bạn có nhiều lỗ thoát rút nước, hãy cuộn một túi nhựa lại và nhét nó vào cuối ống thoát nước càng chắc chắn càng tốt. Tất nhiên nó sẽ rò rỉ nhưng mục đích làm chậm dòng chảy ra ngoài đồng thời cho phép dung dịch xút lưu lại trong ống thoát nước lâu hơn.

    3. Đổ nước nóng vào chậu, vòi, đường ống..Sau đó thêm xút vào để tan hoàn toàn. Tránh bắn tung tóe khi bạn cho các mảnh xút vào nước.

    4. Để yên trong vài phút. Sau đó kéo chiếc túi nhựa bịt khi nãy ra và bạn sẽ bất ngờ những thứ thoát ra từ cuối đường ống. Nếu bạn muốn, có thể lặp lại quy trình này lần thứ hai để chắc chắn rằng cống bây giờ đã thông.

    Quy trình này cũng lặp lại tương tự với bồn rửa chén bát. Những chất thải thực phẩm, chất béo sẽ được xút thông nhanh chóng. Như một bước bổ sung, trong cả hai trường hợp – chậu rửa và bồn rửa – hãy thêm một ít nước rửa chén để loại bỏ cặn dung dịch xút ăn da. Vì thực tế bản chất xút ăn mòn mạnh và có khả năng gây nguy hiểm. Hãy làm điều này với mọi chậu, bồn tắm và bồn rửa để đảm bảo tất cả các dấu vết của xút đã được rửa sạch hoàn toàn khỏi TẤT CẢ các bề mặt và đi xuống cống.

    xút ăn da

    Lưu ý:

    Hãy bắt đầu một cách thận trọng: tốt nhất là luôn xử lý cẩn thận bất kỳ hóa chất hoặc dung môi nào có khả năng nguy hiểm. Đồng thời luôn đeo thiết bị bảo vệ mắt và mặt cũng như chống hít phải khói độc hại. Bất cứ khi nào có thể, hãy xử lý hóa chất ở khu vực thông gió, đảm bảo rằng trẻ em và vật nuôi tránh xa. Các hóa chất được lưu trữ trong các thùng chứa an toàn, điều kiện bảo quản thích hợp. Tránh xa tầm tay trẻ em và bất kỳ ai khác.

    Trước khi chúng ta bắt đầu đào, khơi thông cống rãnh, hãy đảm bảo rằng bạn đã đọc thông tin về xút bằng cách nhấp vào liên kết xút ăn da của Aquavet. Bài viết có đầy đủ thông tin, giải đáp các vấn đề khi tiếp xúc với xút. Nó đầy đủ và rất đáng để đọc.

    xút vảy

    Do có tính ăn mòn mạnh, việc tiếp xúc với natri hydroxit ở dạng rắn hoặc dung dịch có thể gây kích ứng da và mắt. Xút công nghiệp không chứa độc tính nhưng nó sẽ gây bỏng nặng ở tất cả các mô tiếp xúc với nó. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc nhân viên y tế địa phương nếu bạn phát triển bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng bất thường nào trong vòng 24 giờ sau khi tiếp xúc:

    – Chảy nước dãi hoặc khó nuốt

    – Đau dạ dày hoặc nôn mửa

    – Ho, thở khò khè hoặc khàn giọng

    – Khó thở, hụt hơi hoặc đau ngực

    – Chảy dịch từ mắt tiếp xúc

    – Đau hoặc chảy mủ giống như ở vùng da bị bỏng

    xút vảy

    Xút vảy

    Ngoài xút thì những hóa chất xử lý nước như chlorine aquafit luôn có sẵn tại Aquavet. Để chọn được sản phẩm ưng ý, phù hợp với nhu cầu riêng bạn, vui lòng gọi số Hotline của chúng tôi. Nếu công ty không có hàng chính xác bạn cần, chúng tôi sẽ đặt hàng giúp bạn hoặc đề xuất một sản phẩm thay thế uy tín. Aquavet là một trong những công ty hóa chất ở Việt Nam, chúng tôi luôn tâm huyết với sự thành công của khách hàng. Cho phép bạn nhận được giá trị tốt nhất bởi các sản phẩm chất lượng cùng mức giá cạnh tranh trên thị trường. 

  • PAC vàng

    Đặc điểm của PAC

    Một sản phẩm cực kỳ quan trọng trong ngành xử lý nước, chúng ta hãy xem xét kỹ hơn về Poly Aluminium Chloride (PAC vàng) và các ứng dụng của nó.

    Poly Aluminium Chloride là một hợp chất có tính axit được tạo thành từ các nguyên tố nhôm, clo, hydro và oxy. Dạng bột mịn, hạt đồng đều màu vàng và các đặc điểm sau: độ ổn định tuyệt vời, diện tích phân tán rộng, tốc độ thủy phân nhanh, khả năng hấp phụ mạnh, độ phèn lớn, độ đục nước thải thấp, siêu hút nước. Bột PAC không chứa các tạp chất hữu cơ, có thể sử dụng chúng với liều lượng thấp ở mọi điều kiện khí hậu, bảo quản kỹ để cho kết quả tốt và nhanh hơn.
    » Hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
    » Hiệu quả làm sạch đối với nước thô có nhiệt độ thấp, ô nhiễm hữu cơ nặng tốt hơn nhiều so với các chất keo tụ khác, hơn nữa chi phí xử lý cũng ít hơn. 
    » PAC hình thành keo tụ với kích thước lớn và thời gian kết tủa nhanh chóng.
    » Phạm vi pH rộng. Nó có thể thích ứng với một loạt các giá trị pH (5-9), và làm giảm giá trị pH sau khi xử lý.
    » Thích nghi với nhiều loại nước khác nhau.

    PAC vàng

    Công dụng của PAC là gì?

    Poly Aluminium Chloride (PAC) được sử dụng phổ biến nhất trong ngành công nghiệp xử lý nước như một chất đông tụ. Đặc trưng bởi mức độ bazơ – con số này càng cao thì hàm lượng polyme càng cao. Nhờ tính bazơ cao, pac vàng thường dùng để xử lý nước thô có độ đục từ thấp đến cao. PAC là một hóa chất xử lý nước hiệu quả cao, nó dễ dàng đông tụ và kết tụ các chất gây ô nhiễm, chất lơ lửng với nhau. Điều này dẫn đến sự hình thành của bông (keo tụ) để loại bỏ qua các bộ lọc. Hình ảnh dưới đây cho thấy quá trình đông tụ đang hoạt động minh họa quá trình này.

    PAC vàng còn dùng trong các ngành công nghiệp dầu khí để lọc dầu, nơi sản phẩm hoạt động như một chất khử, ổn định nhũ tương dầu-nước mang lại hiệu suất phân tách tuyệt vời. Đối với dầu thô, bất kỳ sự hiện diện nào của nước đều làm giảm giá trị thương mại và chi phí lọc dầu cao hơn, vì vậy PAC rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả tối ưu.

    PAC vàng cũng được sử dụng trong sản xuất chất khử mùi và các sản phẩm chống mồ hôi vì thành phần hoạt tính về cơ bản tạo ra một rào cản trên da và điều tiết lượng mồ hôi.

    PAC vàng

    So sánh nhôm sulphate và PAC

    Nhôm sunfat đã được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp xử lý nước trong nhiều năm, như một chất kết tụ để loại bỏ các chất gây ô nhiễm, màu sắc không mong muốn và độ đục của nước. Tuy nhiên, quá trình này để lại sản phẩm phụ của nhôm trong nguồn nước, đòi hỏi phải lọc thêm và dẫn đến việc tạo ra một lượng lớn chất thải giống như bùn được xử lý tại bãi chôn lấp. Các chi phí xử lý này có tác động trực tiếp đến chi phí vận hành của nhà máy xử lý nước. Bên cạnh đó các chất thải của nhôm sunfat có nhiều đặc tính vật lý và hóa học dễ gây tổn hại đến các hệ sinh thái. 

    Mặt khác, PAC đã được phát triển như một giải pháp thay thế. PAC vàng thủy phân dễ dàng hơn, đông tụ tốt hơn và nhanh chóng tạo thành các bông cặn làm cho sản phẩm này hiệu quả hơn nhiều. Nó cũng sở hữu liều lượng nhôm thấp, do đó để lại ít dư lượng nhôm và sản phẩm cặn bùn.

    Như bạn có thể thấy trong hình ở trên, khi PAC được trộn vào nước, nó sẽ thu hút các chất gây ô nhiễm và chúng kết tụ lại với nhau, sau đó chìm xuống đáy và tách khỏi nước dễ dàng. Nước sạch còn lại ở trên cùng của bể chứa sau đó được dẫn vào bước tiếp theo của quy trình xử lý. Chất bẩn rơi xuống đáy bể được gọi là bùn.

    PAC vàng

    Cách sử dụng PAC

    Được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước đô thị, xử lý tái sử dụng nước, xử lý nước thải, xử lý nước tái tạo mỏ dầu, xử lý nước làm mát tuần hoàn, xử lý nước công nghiệp, sản xuất giấy, in và nhuộm, da, gốm sứ, luyện kim, khai thác mỏ, dầu, florua, rửa than. Liều lượng pha trung bình của PAC là 20 ~ 50mg / L. 

    Lưu ý: Cần rửa sạch ngay với nước nếu không may bị bắn lên da/ mắt. Nhân viên sản xuất phải làm tốt công tác bảo hộ, thiết bị sản xuất phải được niêm phong, phát hiện thấy rò rỉ cần được rửa sạch kịp thời với nước. PAC rất dễ hút ẩm, không được lưu trữ kết hợp với các chất độc hại và nguy hiểm. Không có nguy cơ cháy nổ.

    Aquavet là nhà cung cấp PAC hàng đầu tại Việt Nam, phân phối hóa chất này trên toàn quốc với nhiều thương hiệu như GACLPursuit với số lượng lớn. Sản phẩm được sử dụng làm chất kết tụ và đông tụ trong lọc nước, xử lý nước uống / nước sinh hoạt, xử lý nước thải và trong nhiều ngành công nghiệp. Để biết thêm thông tin hãy liên hệ chúng tôi ngay nhé.

    PAC vàng
  • Xút ăn da

    Xút là gì

    Xút là một trong những tên gọi chung của Natri Hydroxide (NaOH). Tên gọi “xút ăn da” của nó bắt nguồn từ đặc điểm ăn da (ăn mòn), một hóa chất công nghiệp được tạo thành từ 3 nguyên tố natri, hydro và oxy. Ở dạng nguyên chất, xút là một chất rắn màu trắng như sáp, dễ dàng hấp thụ nước và tạo thành các dung dịch nước. NaOH là một chất kiềm – một loại bazơ có thể trung hòa axit và hòa tan trong nước. Ngày nay xút ăn da có thể được sản xuất ở dạng viên, mảnh, vảy, bột, lỏng và nhiều kết cấu khác. Trong đó xút vảy, viên là dạng được thương mại nhiều nhất.

    » Xút vảy 98%, 99%, 99.5% (caustic soda flakes): Là những tinh thể rắn màu trắng đục. Các tinh thể sáp này không mùi, hòa tan trong nước và glycerol..
    » Caustic Soda Pearls 99%: Là những hạt hình cầu hoặc nửa hình cầu màu trắng, dễ hòa tan trong nước.
    » Liquid Caustic Soda Lye 32% ; 50%: Là dung dịch không màu và không mùi của natri và nước.

    Tên khoa học: Natri hydroxit
    Số CAS: 1310 – 73 – 2
    Công thức: NaOH
    Trọng lượng phân tử: 39,99 g / mol
    Mã HS: 281511

    Tính chất của Xút ăn da:

    • Chất rắn màu trắng có nhiệt độ nóng chảy là 591K.
    • Hợp chất ổn định.
    • NaOH mùi hắc và có cảm giác tẩy mạnh.
    • Hòa tan cao trong nước và hòa tan vừa phải trong rượu.
    • Có tính kiềm mạnh.

    xút ăn da
    xút ăn da

    Công dụng của xút NaOH

    Xút ăn da là một hóa chất cực kỳ hữu ích, nguyên liệu phổ biến trong sản xuất nhiều vật dụng hàng ngày. Nó được dùng để tạo ra chất kết dính; chất hấp phụ; chất tẩy trắng; chất ức chế ăn mòn; chất chống đóng cặn; chất chống cháy; chất trao đổi ion; chất oxy hóa / khử; chất hóa dẻo. Dưới đây là một số ứng dụng tiêu biểu:

    • Sản xuất xà phòng.

    • Chất thông tắc cống. Lý do mà chất tẩy rửa cống có chứa natri hydroxit là nó chuyển hóa các chất làm tắc nghẽn đường ống thành xà phòng, sau đó hòa tan trong nước. Làm cho NaOH trở thành một chất tẩy rửa cống rất hiệu quả.

    • Nhờ khả năng hòa tan dầu mỡ khiến nó trở thành một thành phần phổ biến trong chất tẩy rửa nhà bếp, loại bỏ dầu mỡ tích tụ từ lò nướng.

    • Xút ăn da cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc xử lý bột gỗ để tạo ra giấy và hộp carton.

    • Một công dụng có lẽ không ngờ tới của xút ăn da trong sản xuất dược phẩm: thuốc làm loãng máu và thuốc giảm cholesterol.

    • Sản xuất bông, rượu, da, nhựa.

    • Gia công nhôm.

    • Lọc dầu. Chất xúc tác để sản xuất dầu diesel sinh học;

    • Thuốc nhuộm, hóa mỹ phẩm.

    • Trong hỗn hợp xi măng, bê tông và vữa. Nó giúp đồng nhất hỗn hợp, tăng khả năng gia công trên sản phẩm;

    • Xút vảy cũng được sử dụng trong công nghiệp khai thác mỏ, chế biến đồ gốm. Nó thường được sử dụng trong quá trình khai thác-rửa, tách vàng được hấp phụ trên than hoạt tính.

    • Xút xử lý nước: Là một sản phẩm xử lý nước đa năng, NaOH thường được sử dụng để duy trì sự an toàn và sạch sẽ của hồ bơi bằng cách loại bỏ các kim loại có hại như chì và đồng. Xút làm giảm độ chua, điều chỉnh độ pH của nước. Ngoài ra, hợp chất này có thể được sử dụng để tạo natri hypoclorit, giúp khử trùng nước.

    caustic soda flakes

    Xút công nghiệp có an toàn không?

    Lưu ý xút ăn da cần được xử lý hết sức cẩn thận. Sản phẩm có tính ăn mòn và gây hư hại theo thời gian. Luôn cẩn thận khi sử dụng xút. Nếu bạn cần bất kỳ lời khuyên nào, Aquavet rất sẵn lòng trợ giúp. Bản chất xút được xem không an toàn vì hóa chất này độc hại. Tiếp xúc với chúng có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe cấp tính cũng như mãn tính. Theo các dữ liệu MSDS Caustic Soda, nếu nuốt phải sẽ gây đau dữ dội ở miệng, cổ họng, dạ dày; kèm theo là tiêu chảy và nôn mửa. Xút dễ gây kích ứng da, bỏng nặng để lại sẹo. Tuyệt đối tránh chạm vào mắt.

    Bảo quản xút: NaOH thường ở dạng rắn, lưu ý không để ở nơi ẩm ướt, vì xút dễ hút nước. Nếu bạn hòa tan xút vào nước, nó sẽ sủi bọt, bắn tung tóe và tạo ra một lượng nhiệt. Đó là lý do tại sao nên để xút tránh xa bề mặt ẩm ướt.

    – Xút cũng là một chất ăn mòn. Nó phản ứng mạnh mẽ với một số kim loại như nhôm, magiê, kẽm và thiếc. Phản ứng này có thể nguy hiểm và dẫn đến nổ, chủ yếu là do lượng lớn hydro được tạo ra. 

    – Xút phản ứng với một số loại đường như maltos, galactose và fructose có thể tạo ra carbon monoxide. Tính năng này rất nguy hiểm trong trường hợp bạn vận chuyển xút trong kiện hàng có chứa thực phẩm và đồ uống.

    hóa chất xút vảy
    Mua xút số lượng lớn ở đâu

    Bạn dễ tìm thấy xút trong các cửa hàng xung quanh. Tuy nhiên, để mua được xút vảy, xút công nghiệp với số lượng lớn thì liên hệ ngay Aquavet. Chúng tôi có đầy đủ giấy chứng nhận và giá thành tốt hơn nhiều so với việc mua tại nhà bán lẻ. Hiện tại kho của AQUAVET đang có sẵn xút NaOH nhập khẩu với số lượng lớn, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của quý khách hàng. Uy tín, chất lượng sản phẩm luôn ở vị trí đứng đầu, công ty có đội ngũ nhân viên kinh doanh, kỹ thuật nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm đảm bảo cung cấp kiến ​​thức chuyên môn vững vàng. Hy vọng công ty sẽ có cơ hội trao đổi và hợp tác cùng bạn trong tương lai!

  • Những bệnh thường gặp ở tôm

    Tôm là một trong những loài nuôi trồng thủy sản phổ biến nhất ở Việt Nam. Nuôi tôm thường mang lại lợi nhuận cao, với tỷ lệ thu hoạch nhanh hơn cùng chi phí sản xuất tương đối thấp so với các loài khác; khi tuân thủ các phương pháp nuôi trồng thủy sản bền vững và tiêu chuẩn hóa. Tuy nhiên, dịch bệnh bùng phát trong hai thập kỷ qua đã khiến sản lượng tôm sụt giảm nghiêm trọng và thách thức Việt Nam khẳng định vị thế là nước dẫn top đầu ngành tôm toàn cầu.

    Những bệnh này có thể do vi khuẩn, động vật nguyên sinh hoặc virus. Sự tăng trưởng của chúng thường được kích hoạt bởi các yếu tố dinh dưỡng hoặc môi trường kém; cung cấp thức ăn cho các mầm bệnh hoặc gây căng thẳng miễn dịch ở tôm. Để tìm hiểu kỹ về nghề nuôi tôm cũng như lường trước các dịch bệnh thường gặp. Aquavet sẽ “điểm danh” 10 căn bệnh hàng đầu mà nghề nuôi tôm ở Việt Nam phải đối mặt hiện nay:

    1. Bệnh phân trắng – White Feces Disease (WFD) – White Feces Syndrome (WFS).

    2. Bệnh đốm trắng – White Spot Disease (WSD).

    3. Bệnh nhiễm khuẩn gan tụy – Hepatopancreatic microsporidiosis (HPM).

    4. Hội chứng tôm chết sớm – Early Mortality Syndrome (EMS).

    5. Bệnh tôm phát sáng – Luminous Vibriosis.

    6. Bệnh đốm đen tôm – Shell Disease.

    7. Bệnh vi khuẩn dạng sợi – Filamentous Bacterial Disease.

    8. Nhiễm trùng lông ở tôm – Ciliate Infestation.

    9. Tôm bị mềm vỏ – Chronic Soft-Shell Syndrome.

    10. Bệnh đen mang – Black Gill Disease.

    bệnh thường gặp ở tôm

    Bệnh phân trắng

    Đây là một bí ẩn đầy thách thức đối với dịch bệnh nuôi trồng thủy sản, vì nguyên nhân chính xác của nó vẫn chưa được xác định rõ. Do Enterocytozoon hepatopenaei (EHP), mầm bệnh đường ruột Vibrio và nhiều tác nhân khác gây ra. Triệu chứng phổ biến của bệnh phân trắng (WFD) ở tôm là sự thay đổi màu sắc của ruột. So với tôm bình thường, ruột có màu trắng nhạt thay vì màu nâu sẫm; Phân tôm thải ra ngoài cũng nổi lên mặt ao. Lớp vỏ ngoài của tôm bị nhiễm bệnh trở nên lỏng lẻo và đổi màu sẫm trên mang.

    Các nghiên cứu cho thấy tôm mắc bệnh phân trắng sẽ chán ăn và thậm chí có tỷ lệ chết đến 60%. Bệnh phân trắng có liên quan đến nhiều yếu tố môi trường như chất lượng nước kém, bùn đáy ao tích tụ, sinh vật phù du phát triển. Ngoài ra mật độ nuôi nhiều và quản lý thức ăn không tốt cũng có liên quan đến dịch bệnh. Để tìm hiểu kỹ thêm bạn hãy tham khảo bài viết này nhé: cách trị bệnh phân trắng .

    bệnh phân trắng

    Bệnh đốm trắng

    Sự bùng phát của virus này gây ra khủng hoảng tôm vào những năm 2010s. Virus gây ra bệnh đốm trắng (WSD) với các triệu chứng như các đốm trắng trên vỏ, với kích thước nhỏ đến đường kính 3 mm. Tôm nhiễm bệnh đốm trắng sẽ có biểu hiện chán ăn và bơi bất thường chẳng hạn như bơi nghiêng, tụ tập quanh bờ ao hoặc bơi gần bề mặt. Tuy nhiên không phải tất cả những đốm trắng trên tôm đều là do virus này gây ra. Một số yếu tố môi trường như độ pH hoặc vi khuẩn gây nên. Điều quan trọng là bạn phải kiểm tra xem đàn có nhiễm bệnh hay không và tiêu hủy đàn ngay khi được xác định bị nhiễm. Chất lượng nước phải kiểm tra, làm sạch thường xuyên và theo dõi các nguồn có thể lây nhiễm.

    bệnh đốm trắng

    Bệnh nhiễm khuẩn gan tụy

    Vi khuẩn hình thành bào tử được gọi là Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) là nguyên nhân chính của bệnh viêm gan tụy. Tôm bị nhiễm EHP khi chúng tiêu thụ thức ăn bị ô nhiễm và xác tôm nhiễm bệnh. Triệu chứng phổ biến của bệnh là trên vùng bụng tôm có chất màu trắng sữa. Mặc dù HPM không phải là nguyên nhân gây ra tỷ lệ chết nhiều ở tôm, nhưng nó được báo cáo là tác nhân khiến tôm nhỏ chậm lớn.

    Không có cách chữa trị bệnh viêm gan tụy dứt điểm. Một ao bị nhiễm bệnh phải được khử khuẩn kỹ lưỡng bằng chlorine trước khi nuôi lại. Phòng ngừa là cách hiệu quả nhất về chi phí để giảm bớt ảnh hưởng của nó. Người nuôi phải thường xuyên làm sạch, khử trùng nước ao nuôi và phải theo dõi sự hiện diện của EHP trong thức ăn.

    bệnh nhiễm khuẩn gan tụy

    Hội chứng tôm chết sớm

    Hội chứng tử vong sớm (EMS) do Vibrio parahaemolyticus gây ra. Nó ảnh hưởng đến giai đoạn hậu ấu trùng và có thể được chẩn đoán khoảng 20-30 ngày sau khi thả giống. Theo các báo cáo, bệnh có thể gây chết đến 100% ở tôm sú, tôm thẻ chân trắng. Để phòng trừ, người nuôi cần chú trọng đến chất lượng tôm bố mẹ và tôm post. Quản lý trang trại tốt, chẳng hạn như làm sạch đáy ao và chuẩn bị nước ao, xác định mật độ nuôi, chọn thức ăn và cách cho ăn. Theo dõi sự biến động chất lượng nước. Aquavet nhận thấy rằng ngoài khử trùng ao nuôi, thì bạn nên nuôi tôm trong môi trường đa dạng sinh học. Điều này có thể được thực hiện bằng cách thêm men vi sinh vào nước ao.

    hội chứng tôm chết sớm

    Bệnh tôm phát sáng

    Bệnh này do vi khuẩn Vibrio harveyi và các vi khuẩn phát sáng khác gây ra. Nó ảnh hưởng đến trứng, ấu trùng và con non của tôm. Vibriosis làm suy yếu ấu trùng chúng, các bộ phận cơ thể bị đổi màu. Như tên gọi của bệnh cho thấy ấu trùng phát sáng màu xanh lục khi ở trong bóng tối hoàn toàn. Bệnh này có thể gây chết tôm và có khả năng giết chết đến 100% quần thể tôm. Để ngăn chặn điều này, cách tốt nhất là theo dõi tôm trong giai đoạn đầu và kiểm tra vi khuẩn hiện diện thông qua các xét nghiệm mẫu nước thường xuyên. Cũng nên tạo ra sự đa dạng vi sinh vật trong nước để loại trừ các mầm bệnh bằng cách sử dụng chế phẩm sinh học.

    bệnh tôm phát sáng
    bệnh tôm phát sáng

    Bệnh đốm đen tôm

    Mọi người thường gọi là bệnh đốm nâu, đốm đen, thối đen hoặc thậm chí hoại tử các chi là do vi khuẩn Vibrio (Aeromonas và Pseudomonas) phá vỡ vỏ. Bệnh này ảnh hưởng đến tôm từ giai đoạn ấu trùng cho đến khi trưởng thành. Trong giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng, chi bị ảnh hưởng có hình dạng giống như tàn thuốc – màu nâu sẫm và màu tro với các vết phồng rộp dễ thấy. Những vết phồng rộp này thường chứa một chất có kết cấu giống như gel và xuất hiện đủ lớn để tạo thành một chỗ phồng trên thân tôm.

    Bệnh đốm đen gây khó khăn cho quá trình lột xác và có thể ăn mòn thịt tôm, đốm đen khiến nước có mùi hôi. Tôm bị ảnh hưởng cũng có thể ăn thịt đồng loại hoặc chết do căng thẳng. Điều quan trọng là phải duy trì chất lượng nước tốt để ngăn ngừa bệnh đốm này. Tải trọng hữu cơ của nước phải được duy trì ở mức thấp bằng cách loại bỏ tôm chết, các lớp vỏ ngoài đã lột đôi khi chứa hoặc nuôi các vi khuẩn không mong muốn.

    bệnh đốm đen tôm

    Bệnh vi khuẩn dạng sợi

    Nếu quan sát dưới kính hiển vi sẽ thấy thân và mang của tôm có những sợi phát triển giống như sợi chỉ, tất cả đều không màu. Khi bị nhiễm bệnh, trứng của tôm có các sợi trên bề mặt trứng, nó gây ra các vấn đề về hô hấp hoặc ấp trứng. Nếu mang của tôm bị ảnh hưởng, vi khuẩn sẽ chặn các bề mặt hô hấp và gây ra các vấn đề hô hấp. Ngoài suy hô hấp, bệnh do vi khuẩn có thể khiến ấu trùng gặp khó khăn trong việc di chuyển và lột xác bình thường. Chất lượng nước phải được quan sát và duy trì – đặc biệt oxy hòa tan phải được giữ ở mức lớn hơn 5 ppm và nồng độ chất hữu cơ phải duy trì ở mức thấp.

    bệnh vi khuẩn dạng sợi

    Nhiễm trùng lông ở tôm

    Ciliate Infestation có thể do động vật nguyên sinh Vorticella, Epistylis, Zoothamnium, Acineta hoặc Ephelota gây ra trong bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đời tôm. Các triệu chứng phổ biến của nó bao gồm một đốm mờ trên vỏ và mang của tôm; mang tôm sẽ có màu đỏ đến hơi nâu. Tôm sẽ chán ăn và khó di chuyển khi trùng lông xuất hiện với số lượng lớn. Các vấn đề về hô hấp có thể xảy ra, đặc biệt là khi nồng độ oxy hòa tan thấp. Cách tốt nhất để tránh bệnh này là theo dõi chặt chẽ mức oxy hòa tan. Người nuôi cũng nên giảm bớt tải lượng chất hữu cơ, phù sa và độ đục trong nước vì những chất này cũng ảnh hưởng đến nồng độ oxy hòa tan.

    Ngoài trùng lông thì Microsporidiosis là một bệnh động vật nguyên sinh khác. Tôm con và tôm trưởng thành thường biểu hiện bệnh khi có các mô hoặc cơ quan chuyển sang màu trắng đục. Ký sinh trùng này có thể gây vô sinh ở tôm, làm cho buồng trứng có màu trắng. Để ngăn chặn, cách tốt nhất là khử trùng cơ sở nuôi cấy bằng clo hoặc các hợp chất chứa iốt. Tôm nhiễm bệnh phải được cách ly và tiêu hủy bằng cách đốt hoặc luộc. Cách hiệu quả nhất để ngăn chặn sự lây lan là xác định các loài chứa và ngừng phát triển để sản xuất thương mại.

    nhiễm trùng lông ở tôm

    Tôm bị mềm vỏ

    Bệnh này đa phần do thiếu chất dinh dưỡng. Tôm lột vỏ mềm, phát triển thành một lớp vỏ mỏng và mềm kéo dài trong vài tuần. Bề mặt vỏ thường sẫm màu, sần sùi và nhăn nheo, làm tôm yếu đi. Không giống như những lần lột xác thông thường, vỏ của tôm bị nhiễm bệnh không sạch, nhẵn và mất nhiều thời gian hơn bình thường 1-2 ngày để cứng lại. Vì tôm quá yếu, dễ bị tổn thương nên chúng phát triển rất chậm và cuối cùng chết. Để giảm thiểu nguy cơ, ao nuôi phải được xả sạch sau khi thu hoạch. Bổ sung canxi clorua cho tôm để tăng cường các chất dinh dưỡng cần thiết này.

    tôm bị mềm vỏ

    Bệnh đen mang

    Bệnh đen mang có thể do sự thiếu hụt axit ascorbic trong chế độ ăn của tôm, cũng như các chất gây ô nhiễm có trong nước – chẳng hạn như cadmium, đồng, dầu, amoniac và nitrat. Tải trọng hữu cơ cao như thức ăn dư thừa hoặc mảnh vụn trong khu vực cũng có thể gây ra điều này, vì nó dẫn đến hàm lượng nitơ cao ở dạng gây độc cho tôm. Bệnh gây ra các dấu hiệu vật lý như đổi màu ở mang của tôm. Nó cũng có thể gây chán ăn, khó hô hấp và dẫn đến chết. Để tránh điều này, không bao giờ được cho tôm ăn quá nhiều. Cũng như các phương pháp khác, giữ cho khu vực nuôi sạch sẽ và thuận lợi cho tôm phát triển.

    bệnh đen mang

    Quản lý dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản

    Thay vì dùng kháng sinh, cách tốt nhất để chống lại bệnh tật là ngăn ngừa nó. Điều này đảm bảo rằng chất lượng nước tối ưu cho sự phát triển của tôm. Dưới đây là ba yếu tố chính của việc xử lý nước hiệu quả:

    • Theo dõi và thúc đẩy mức oxy hòa tan. Bổ sung máy sục khí nhân tạo.

    • Tích cực loại bỏ chất thải tích tụ. Chất thải tích tụ đáng kể trong nuôi tôm kiểu ao, từ thức ăn dư thừa, phân tôm và xác tôm chết. Tất cả các vật liệu hữu cơ thối rữa này có thể là nguồn thức ăn cho các loại vi khuẩn gây bệnh hoặc động vật nguyên sinh gây ra các bệnh này. Amoniac là một chỉ số tuyệt vời giữa mùa về mức chất thải hữu cơ. Theo dõi mức amoniac ít nhất hàng tuần (lý tưởng là hàng ngày) và hành động ngay nếu con số tăng lên.

    • Thực hiện và giám sát các tiêu chuẩn an toàn sinh học nghiêm ngặt. 

    Sử dụng men vi sinh là một công cụ để quản lý bệnh chủ động. Chế phẩm sinh học Ariake và PowerLac là sản phẩm hỗ trợ đắc lực cho người nông dân điều trị phòng bệnh. Chúng xử lý chất thải trong ao, giảm tảo lam xanh, đảm bảo mức oxy hòa tan cho tôm khỏe mạnh. Bên cạnh đó, PowerLac hỗ trợ sức khỏe đường ruột cho tôm, cải thiện hệ sinh thái, tăng khả năng sống sót cho tôm và tăng cường hệ thống miễn dịch. Hãy kết nối với Aquavet để tìm hiểu thêm về các chế phẩm sinh học đến từ Nhật Bản. Chủ động phòng ngừa dịch bệnh để đem lại năng suất cũng như lợi nhuận cho bà con.

    bệnh thường gặp ở tôm
  • Bệnh phân trắng trên tôm

    Bệnh phân trắng White Feces Syndrome (WFS) là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất trong nuôi tôm. Tình trạng này được đặt theo tên của các chuỗi phân trắng thải ra bởi tôm bị nhiễm. Khi bạn nhìn thấy dải phân trắng nổi trên mặt nước, sự hiện diện nó chính là WFS. Nông dân nuôi tôm khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc đã gặp phải hội chứng này trong một thời gian dài. Nó khiến cho tôm chậm phát triển, chênh lệch kích thước, ăn ít, tăng tỷ lệ chết. Chưa kể đến việc tác động có xu hướng trở nên tồi tệ hơn từ năm này sang năm khác, sản lượng giảm, thiệt hại kinh tế và đôi khi tàn phá môi trường trang trại cũng như toàn bộ khu vực. Aquavet sẽ phân tích biểu hiện, nguyên nhân cũng như các phương pháp điều trị bệnh phân trắng ở tôm.

    bệnh phân trắng ở tôm

    Dấu hiệu tôm bị phân trắng

    Bệnh phân trắng thường xảy ra một – hai tháng sau khi thả giống. Bệnh phổ biến hơn khi thời tiết thay đổi mạnh hoặc nhiệt độ nước lên xuống thất thường. Đặc điểm dễ nhận biết khi hệ thống tiêu hóa của tôm bị trục trặc và phân chuyển từ bình thường (màu nâu) sang màu trắng nhạt. Nếu soi bằng kính hiển vi bạn sẽ thấy nhiều cá thể giống như giun đũa trong gan tụy của tôm. Các thể vermiform gần như trong suốt và không có cấu trúc tế bào.

    – Phân trắng sẽ nổi trên mặt nước.

    – Gan tụy trở nên trắng và mềm.

    – Ngay khi thấy phân trắng, tôm ít ăn, lờ đờ. Khả năng hấp thụ thức ăn kém.

    – Tôm bị bệnh có màu sậm hơn, sau một thời gian cơ thể mất độ săn chắc, mềm nhũn, cuối cùng sẽ chết.

    bệnh phân trắng

    Nguyên nhân tôm bị phân trắng

    Khi bạn đang bắt đầu tìm hiểu nguyên nhân của căn bệnh này. Internet đầy rẫy những thông tin sai lệch, chẩn đoán sai lầm về nguyên nhân và cách chữa trị. Aquavet đã thấy nhiều sản phẩm tuyên bố sẽ chữa khỏi nó nhưng vấn đề không hề đơn giản như vậy. Gần đây, các nhà nghiên cứu bệnh học nuôi trồng thủy sản hàng đầu thế giới đã công bố nguyên nhân thực sự của bệnh phân trắng là Enterocytozoon hepatopenaei (EHP), mầm bệnh đường ruột ảnh hưởng đến gan tụy do các loài Vibrio gây ra.

    Nếu bạn chưa nghe đến EHP, bạn cần biết một số điều. EHP đầu tiên là một microsporidian ký sinh; chúng là một phần của nhóm nấm đơn bào hình thành bào tử duy nhất. Microsporidia là nguyên nhân gây ra các bệnh thường gặp ở động vật giáp xác và cá. EHP phân tán rộng rãi ở các khu vực trên thế giới. Enterocytozoon hepatopenaei lây nhiễm vào các ống gan tụy ở tôm, làm hỏng khả năng thu nhận dinh dưỡng từ thức ăn của cơ quan này. Chúng làm tôm chậm tăng trưởng và chết mãn tính. Lưu ý: bào tử EHP gần như không thể phá hủy và tồn tại bên ngoài môi trường trong nhiều năm.

    Ngoài ra khi nói đến thủy sản, các loài Vibrio là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh; phá vỡ sức khỏe và môi trường sống. Có rất nhiều loài Vibrio trong môi trường, số lượng Vibrio cao sẽ gây ra nhiều vấn đề hơn. Số lượng Vibrio thấp hơn có nghĩa là ít vấn đề hơn. Ngoài ra còn 1 số nguyên nhân bao gồm:

    • Cho ăn quá nhiều và chất lượng thức ăn kém: Thay vì cho ăn dựa trên cảm tính, bạn nên dựa theo mật độ nuôi. Ngoài ra, chất lượng thức ăn thấp dẫn đến tỷ lệ tiêu hóa thấp và khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng kém. Thức ăn không được tiêu hóa góp phần làm giảm chất lượng nước.

    • Độc tố tảo (vi khuẩn lam).

    • Tích tụ bùn: Phân, thức ăn thừa và thực vật phù du chết là nguồn bùn chính. Điều này sẽ tạo ra tình trạng thiếu khí và làm tăng chất độc hại. Việc đặt thiết bị sục khí thích hợp là điều cần thiết để ngăn chặn sự tích tụ bùn, nơi không có đủ oxy cho vi khuẩn hiếu khí phân hủy chất hữu cơ trong ao. Điều này sẽ làm cho vi khuẩn kỵ khí tiếp tục phân hủy chất hữu cơ – tạo ra các sản phẩm phụ như hydro sulfua có hại cho nuôi tôm.

    • Chất lượng nước suy giảm: Tỷ lệ tử vong cao nhất được thấy ở mức oxy cực thấp (<3,0 mg / L) và ở mức độ kiềm thấp (<80 ppm). Sau khi DO và độ kiềm thấp, chu trình nitrat hóa sẽ bị ảnh hưởng, tích tụ amoniac căng thẳng cho tôm, dễ bùng phát dịch bệnh hơn.

    trị phân trắng trên tôm

    Cách trị bệnh phân trắng cho tôm

    Nếu bạn bắt đầu nhìn thấy những sợi phân màu trắng đục trên ao thì đó là lúc cần phải hành động nhanh. Đây là dấu hiệu cho thấy điều kiện khá xấu đối với tôm của bạn và chúng chứa nhiều vi khuẩn EHP – Vibrio. Trong thời gian nuôi, tùy thuộc vào giai đoạn nhiễm bệnh mà chúng ta đối phó và các triệu chứng sẽ xảy ra, người nuôi có thể giải quyết vấn đề và phục hồi tôm bằng cách quản lý kịp thời.

    – Trong giai đoạn 1 của bệnh (tuần đầu tiên), nếu khoảng 10% số tôm bị nhiễm bệnh và số còn lại vẫn khỏe mạnh thì đây là thời điểm tốt nhất để xử lý bệnh và ngăn ngừa bệnh trước khi lây lan sang các tôm khỏe mạnh.

    – Ở giai đoạn 2 (tuần tiếp theo), vẫn có thể kiểm soát dịch bệnh và phục hồi tôm bị nhiễm bệnh phân trắng.

    – Ở giai đoạn 3, với thời gian tăng dần, số lượng tôm nhiễm bệnh sẽ tăng lên 50%; trong trường hợp này, vẫn có khả năng phục hồi một số tôm.

    – Tuy nhiên, ở giai đoạn thứ 4, cơ hội phục hồi tôm sẽ cực kỳ khó khăn và không thể giải quyết được vấn đề. Trường hợp không thể phục hồi, nông dân bắt buộc phải thu hoạch sớm. Các bước trị bệnh cụ thể bên dưới:

    1. Trước tiên, hãy loại bỏ tôm chết, thức ăn thừa, phân và các chất thải khác hàng ngày để tránh lây nhiễm chéo. Trộn thuốc trị bệnh phân trắng Changjian với thức ăn: 0,1-0,2g/1kg trọng lượng (200g trên 100kg thức ăn), hai lần một ngày, ăn liên tục trong 5 – 7 ngày.
    2. Sử dụng các chế phẩm sinh học như men vi sinh cho tôm Ariake với tỷ lệ 1kg/ha cứ năm ngày 1 lần. Bạn có thể tăng ba ngày 1 lần nếu thấy xác tôm chết hoặc nhiều sợi phân trắng. Men vi sinh sẽ đưa lợi khuẩn trực tiếp vào nguồn nước có tôm bị nhiễm bệnh. Men sẽ xử lý nước cũng như giảm chất thải hữu cơ & bùn thải để cải thiện môi trường sống, lợi khuẩn cạnh tranh với Vibrio.
    3. Tiếp theo sử dụng men vi sinh PowerLac vào thức ăn cho tôm. Liều lượng 1kg men/1 tấn thức ăn. Bạn cho ăn liên tục trong 10 ngày. Sản phẩm kích thích miễn dịch tự nhiên cho thủy sản. Tăng khả năng tiêu hóa thức ăn. Tăng sức đề kháng vật nuôi đối với căng thẳng do thay đổi môi trường.
    4. Các thông số chất lượng nước phải được theo dõi trong suốt thời gian nuôi và bảo dưỡng thường xuyên:
      • Amoniac <0,3 ppm
      • Nitrit <1 ppm
      • pH 7,5–8,5
    5. Bổ sung khoáng đa vi lượng cho tôm. Bổ sung dồi dào các nguồn khoáng chất, chất dinh dưỡng cần thiết về mặt sinh lý, đáp ứng nhu cầu về enzym và các nguyên tố vi lượng, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Tăng cường khả năng miễn dịch, sức đề kháng chống lại bệnh tật.

    Thật sự không có cách chữa trị dứt điểm bệnh phân trắng nhưng những sản phẩm trên sẽ giảm đáng kể sự hiện diện của các tác nhân gây bệnh. Hơn nữa chi phí của chế phẩm sinh học thấp hơn nhiều so với chi phí dùng thuốc kháng sinh (Không lạm dụng thuốc vì chúng có thể dẫn đến tổn thương gan tụy). Tạo điều kiện thuận lợi, giảm chất thải hữu cơ, ngăn chặn mầm bệnh và cải tạo chất lượng nước để hạn chế các loại dịch bệnh. Kết quả cuối cùng là tỷ lệ tôm sống cao hơn, sản lượng tăng và lợi nhuận nhiều hơn.

    cách trị phân trắng ở tôm thẻ
    Phòng ngừa bệnh phân trắng

    Phòng bệnh hơn chữa bệnh, chúng ta sẽ phân tích kỹ những phương pháp ngăn ngừa tôm nhiễm phân trắng. Như bạn đã thấy, các loài Vibrio và EHP đều có trong môi trường; cả hai đều có thể xâm nhập ngay cả những ao an toàn sinh học nhất. Hiểu cách sống chung và quản lý thích hợp các vi sinh vật trong ao của bạn là cách duy nhất để thành công. Sử dụng các kỹ thuật đơn giản và sản phẩm chất lượng nhập khẩu từ Nhật Bản sẽ giúp tôm không chỉ sống sót sau hội chứng phân trắng mà còn phát triển mạnh mẽ. 

    Trong hầu hết các bài viết, Aquavet luôn nói về tầm quan tọng của nguồn nước vì mầm bệnh phát triển mạnh trong các ao có nhiều chất hữu cơ và chất lượng nước kém. 

    Xử lý đáy ao: Microsporidian là những chất tạo thành bào tử và những bào tử này gần như không thể bị tiêu diệt vì vậy chỉ riêng diệt khuẩn chlorine là không đủ. Để hồ cạn, sau đó bón canxi oxit (CaO, vôi sống, vôi nung) cho đất, xới xuống bùn đáy ao sâu 10-12 cm rồi làm ẩm đất để vôi hoạt hóa. Tăng độ pH của đất lên “12” trong vài ngày. Khi độ pH giảm xuống dưới 9, hãy bắt đầu sử dụng các chế phẩm sinh học chất lượng cao như men vi sinh. Lợi khuẩn cư trú trong ao cho phép bạn ngăn ngừa vi khuẩn gây bệnh.

    Bằng cách bổ sung lợi khuẩn trong ao sẽ hạn chế môi trường sống của vi khuẩn, không ngừng cải thiện chất lượng nước và đáy ao. Chỉ cần sử dụng men vi sinh với liều lượng thích hợp, chúng sẽ làm cho chất lượng nước hoàn hảo và cải thiện đáy ao cho mỗi chu kỳ. Điều này dẫn đến tôm tăng trưởng và thu hoạch trúng lớn. Chúng tôi đã chứng kiến ​​các trang trại đạt năng suất ngày càng tốt hơn trong các có ứng dụng chế phẩm sinh học Ariake, PowerLac thích hợp.

    thuốc đặc trị phân trắng
    Một số mẹo nuôi tôm phòng bệnh phân trắng

    1. Ao cần được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thả giống

    Loại bỏ bùn: tất cả bùn phải được loại bỏ. Phương pháp đơn giản nhất là phơi ao dưới ánh nắng mặt trời trong vài ngày. Làm như vậy, đáy ao sẽ được xử lý, lượng bùn sẽ giảm và lớp bùn bên dưới sẽ tiếp xúc với không khí. Tuy nhiên, trong trường hợp trời mưa, nhiều mây, ao tôm sẽ khó phơi được.

    – Sau khi thu hoạch tôm, phơi đáy ao vài ngày (7–14 ngày).

    – Bơm đầy nước (40 –70 cm).

    – Bón men vi sinh Ariake 10 kg/ha và mật rỉ đường 100 lít/ha.

    – Để sục khí trong thời gian từ 7–10 ngày.

    – Bơm đầy nước đến mức thích hợp. 

    Ariake là chế phẩm của bacillus amyloliquefaciens. Nó tăng cường sự phân hủy sinh học của bùn ở đáy ao. Cải thiện chất lượng đất đáy ao trong quá trình chuẩn bị nuôi; giảm các chất độc hại như amoniac và hydro sunfua tích tụ từ bên dưới.

    2. Giảm mật độ nuôi trong mùa nóng.

    3. Cần sục khí đầy đủ để giữ mức oxy trong nước (3,5–4,0 ppm) trước bình minh để ngay cả trong đêm.

    4. Chế độ ăn uống nên bổ sung lợi khuẩn đường ruột sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Men vi sinh có chứa Bacillus subtilis như PowerLac sẽ ngăn chặn sự phát triển của Vibrio spp gây bệnh.

    5. Lưu ý không cho ăn quá mức: người nuôi cũng nên đặt giới hạn thức ăn tối đa ở mỗi thời kỳ nuôi.

    6. Duy trì nồng độ phù hợp của thực vật phù du bằng cách kiểm soát chất hữu cơ, loại bỏ thực vật phù du chết trên bề mặt, cân bằng tỷ lệ C, N và P. Người nuôi không nên để thực vật phù du phát triển cho đến khi màu nước sẫm lại (xanh đậm, độ trong dưới 20 cm).

    7. Thực vật phù du chết trên bề mặt nước ao cần được loại bỏ, ngừng cho ăn một ngày. Tất cả các máy sục khí nên được bật hết công suất để tăng tốc độ phân hủy chất thải. Ngừng cho ăn một ngày.

    trị phân trắng trên tôm
  • Sodium Bicarbonate cho tôm

    Khoảng 20 năm trước, một bài báo xuất hiện trên cuốn tạp chí nuôi trồng thủy sản lớn đã ca ngợi các cách sử dụng khác nhau của sodium bicarbonate trong nuôi tôm. Bài báo thu hút sự quan tâm của những người nuôi tôm cá đến nỗi doanh số bán natri bicacbonat cho ngành nuôi trồng thủy sản lại tăng đột biến. Kể từ thời điểm đó, việc sử dụng natri bicacbonat trong chăn nuôi đã được đề cập trong sách giáo khoa và các tài liệu kỹ thuật khác. Tuy nhiên hóa chất này vẫn còn bị lạm dụng rộng rãi cũng như dùng không đúng cách. Trong bài viết này, Aquavet sẽ làm nổi bật 3 cách sử dụng bổ biến nhất của Sodium Bicarbonate: loại bỏ khí cacbonic (carbon dioxide – CO2); giảm độ pH và loại bỏ mùi vị.

    Sodium Bicarbonate cho tôm

    Sodium Bicarbonate là gì?

    Sodium Bicarbonate còn được gọi là bicacbonat của soda và muối nở (baking soda) – một sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên được tạo ra từ khoáng chất trona, là natri cacbonat. Có thể nói Sodium Bicarbonate là một trong những hóa chất công nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới và chỉ đứng sau natri clorua (muối ăn), nó chính là hợp chất hóa học “tinh khiết” quen thuộc nhất mà mọi người biết đến.

    Các công dụng phổ biến trong gia đình bao gồm nướng (tráng men), làm sạch, khử mùi, kem đánh răng và làm thuốc kháng axit để giảm chứng ợ nóng. Những công dụng trên bắt nguồn từ khả năng độc đáo của sodium bicarbonate trong việc trung hòa axit hoặc bazơ. Các chất có thuộc tính trung hòa này được gọi là “chất lưỡng tính”.

    Sodium Bicarbonate cho tôm
    Loại bỏ carbon dioxide – Khử CO2

    Có lẽ công dụng phổ biến nhất của sodium bicarbonate trong nuôi trồng thủy sản là loại bỏ khí cacbonic khỏi nước. Carbon dioxide là sản phẩm cuối cùng của quá trình hô hấp và tích tụ tự nhiên trong ao như một phần của chu trình quang hợp-hô hấp hàng ngày. Nồng độ khí cacbonic hầu như luôn luôn thay đổi tỷ lệ nghịch với oxy hòa tan; Carbon dioxide thường giảm vào ban ngày và tăng vào ban đêm. Nồng độ khí cacbonic cao nhất xảy ra lúc bình minh, khi nồng độ oxy hòa tan thấp nhất. Ngoài ra nồng độ CO2 cao có thể xuất hiện khi thực vật phù du chết hoặc diệt tảo, vì khi chúng bị phân hủy khí CO2 sẽ tạo ra.

    Carbon dioxide cản trở việc hít thở oxy của tôm cá. Có nghĩa nếu nồng độ CO2 cao, tôm có thể bị chết ngạt vì thiếu lượng oxy hòa tan. Mức độ chịu đựng carbon dioxide đối với tôm có thể dao động, nhưng hàm lượng vượt quá 20 đến 30 ppm thường được coi là có hại. Lúc này người nuôi sẽ giảm bớt căng thẳng cho tôm bằng cách sử dụng Sodium Bicarbonate. Tạt trực tiếp xuống ao cùng với máy sục khí. Ngoài ra bạn còn có thể thêm các bazơ mạnh nếu nồng độ CO2 quá cao như cacbonat hoặc canxi hydroxit (vôi tôi). Khoảng 1,6 ppm vôi tôi Ca(OH)₂ đủ để loại bỏ nhanh chóng 1 ppm khí cacbonic.

    Sodium Bicarbonate cho tôm

    Điều chỉnh độ pH

    Quá trình quang hợp của thực vật phù du hoặc thực vật thủy sinh loại bỏ CO2 khỏi nước và làm cho độ pH tăng lên. Vào những ngày nắng ấm, trong ao có tảo nở nhanh chóng, độ pH có thể tăng lên mức rất cao, gây căng thẳng cho động vật thủy sinh. Ngoài ra chất hữu cơ tích tụ, bón phân trước khi nuôi cũng làm thực vật phù du phát triển nhanh. Tuy không có hướng dẫn chính xác về khả năng chịu đựng pH cao, nhưng giá trị pH trên 9,5 đến 10 được coi là gây hại. Bổ sung Sodium Bicarbonate để điều chỉnh giá trị pH sẽ có kết quả gần như ngay lập tức. Tuy nhiên bạn phải cần một lượng lớn natri bicacbonat để dùng cho ao. Lưu ý sản phẩm chỉ có hiệu quả tạm thời, không ngăn cản được sự tăng trở lại sau đó.

    Độ kiềm của nước, tức là khả năng trung hòa axit rất quan trọng đối với sự phát triển của tôm. Độ kiềm cao, giá trị pH lớn hơn 8,3 sẽ khiến tôm ngừng lột xác vì mất muối quá mức. Ngược lại độ kiềm thấp, giá trị pH dưới 7 sẽ khiến tỷ lệ chết của tôm tăng mạnh. Bicar®Z giúp điều chỉnh độ pH, khôi phục môi trường lý tưởng cho sự phát triển và sức khỏe tốt của tôm.

    Sodium Bicarbonate cho tôm

    Điều chỉnh mùi vị

    Quan niệm này có lẽ liên quan đến thói quen nấu ăn trong gia đình, đặt một gói baking soda trong tủ lạnh để khử mùi thức ăn. Thật ra, Sodium Bicarbonate không thể khử tất cả các mùi, chúng chỉ loại bỏ một số mùi trong không khí; Ví dụ mùi do các hợp chất axit hoặc bazơ gây ra như mùi amonac, nó sẽ trung hòa để mùi ít nồng hơn. Đây là một ví dụ về tính chất lưỡng tính của bicacbonat — nó trung hòa cả mùi axit và mùi bazơ.

    Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến ​​sự phát triển của nghề nuôi tôm, hay nói cách khác là nuôi tôm công nghiệp. Bên cạnh đó, sự gia tăng số lượng tôm trong ao dẫn đến dịch bệnh lây lan nhanh chóng, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tăng trưởng của vật nuôi. Sodium Bicarbonate có nhiều mục đích sử dụng trong công nghiệp và gia dụng. Sản phẩm có những ứng dụng đầy thiết thực trong nuôi trồng thủy sản. Bicar z đã giúp nhiều nông dân hài lòng với mức sản lượng đạt được khi nuôi tôm. Sản phẩm nhập khẩu được đóng gói thuận tiện và AQUAVET luôn có đủ hàng để giao với số lượng lớn. Hân hạnh được hợp tác!

Tạo trang giống vầy với WordPress.com
Tham gia